Tạm thời, NLCBML có lẽ sẽ thi cả trắc nghiệm và tự luận cho nên mức độ nguy hiểm tương đối cao. Các bạn hãy cố gắng đọc cuốn “Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin” của Nhà xuất bản chính trị quốc gia mà thầy cô đã dặn.
Phần Bảo nơi đây chỉ có túm lại cho gọn những ý mà thầy cô nhắm đến để các bạn đọc sách cho đỡ ngán cùng những thông tin được đề cập trong giờ lên lớp.
Chúc cả nhà học tốt!!!
Chương IV: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ
Nghiên cứu mối quan hê giữa người với người thông qua mối quan hệ giữa vật với vật. Yếu tố quyết định (cơ sở) là lao động à cấu thành giá trị hàng hóa Học thuyết giá trị thặng dư, hòn đá trong lý luận KT của Mác, bao quát kinh tế TBCN.
Con người:
---Ban đầu sản xuất tự nhiên, LLSX trình độ thấp phải lệ thuộc tự nhiên, số lượng vừa đủ phục vụ cho nhu cầu người SX.
---Về sau sản xuất hàng hóa, LLSX phát triển 1 mức độ nhất định nên bớt phụ thuộc tự nhiên, có dư thừa, mở ra Công Nghiêp và Thủ Công Nghiệp
Ý nghĩa SXHH: bước ngoặc lịch sử đưa người thoát khỏi mông muội SXTN, phát triển nhanh LLSX và nâng cao hiệu quả KT-XH
2 điều kiện ra đời SXHH (không thể thiếu):
---Phân công lao động XH --> chuyên môn hóa SX
++++++-3 dạng: đặc thù (ngành lớn chia ngành nhỏ), cá biệt (phân công nội bộ),
chung (hình thành ngành kinh tế lớn)
++++++-tiền đề phát triển mở rộng SX-trao đổi HH
++++++-SXHH không phải là diều kiện cần thiết cho phân công LĐ
---Sự tách biệt tương đối về kinh tế của những người SX (trong quan hệ sỡ hữu
TLSX), Mác: “phải độc lập và không phụ thuộc nhau mới đối diện nhau như những hàng hóa”.
Đặc trưng SXHH (tạo ra ưu thế so với SXTN):
---Thỏa mãn nhu cầu của người mua --> thúc đẩy SX
---Cạnh tranh ngày càng gay gắt --> phát triển LLSX
---Tính chất “mở” --> thúc đẩy quan hệ tiền tệ, giao lưu KT-VH --> nâng cao đời sống nhân dân.
Hạn chế: phân hóa giàu nghèo, tiềm ẩn khả năng khủng hoảng KT-XH, phá hoại môi trường…
Hàng hóa: sản phẩm của LĐ, thỏa mãn nhu cầ con người, thông qua trao đổi -
mua bán, 2 dạng là hữu hình và vô hình (dịch vụ)
++++++-là sự biểu hiện phổ biến nhất của của cải XHTB
++++++-là hình thái nguyên tố của của cải, mầm mống mâu thuẫn XH
++++++-là phân tích giá trị - cơ sở phạm trù CT-KT học của TBCN
Thuộc tính HH:
---Giá trị sử dụng: là công dụng của HH nhăm thõa mãn nhu cầu của con người
cả vật chất lẫn tinh thần.
++++++-Đặc trưng: phát hiện trong phát triển KH-KT và LLSX, là phãm trù vĩnh
viễn quyết định bởi thuộc tính tự nhiên, chỉ thể hiện khi được tiêu dùng.
++++++-Một vật có giá trị sử dụng chưa chắc là HH, cần phải thông qua trao đổi mua bán.
---Giá trị hàng hóa: là sự tương quan về lượng giữa những giá trị sử dụng khác
nhau thông qua trao đổi.
++++++-HH đều là sản phẩm của lao động, trao đổi HH là trao đổi lao động kết tinh
trong HH --> chất của giá trị là lao động
++++++-Tính bằng lao động XH (không tính bằng lao động cá biệt --> tay nghề
kém nên thời gian LĐ dài vẫn ko nâng giá trị HH)
++++++-Đặc trưng: phạm trù lịch sử, phản ánh quan hệ giữa những người SX,
thể hiện thuộc tính XH của HH
Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính: vừa thống nhất vừa đối lập
---Thống nhất: ràng buộc lẫn nhau, giá trị sử dụng là nội dung cơ sở cho giá trị HH,
giá trị HH là hình thức biểu hiện giá trị sử dụng.
---Đối lập: giá trị HH được người SX quan tâm và thực hiện trước, có sự đồng nhất
về chất (hao phí lao động) /// giá trị sử dụng được người mua quan tâm và thực hiện sau,
không đồng nhất về chất.
Tính 2 mặt của lao động SXHH:
---Lao động cụ thể: lao động có ích dưới một hình thức cụ thể, tạo ra giá trị sử dụng của HH, là cơ sở phân công LĐ, ngày càng đa dạng theo sự phát triển của KH-KT, là phạm trù vĩnh viễn gắn liền với sản phẩm
++++++-Không phải là nguồn gốc duy nhất của giá trị sử dụng (vật chất LĐ)
---Lao động trừu tượng: chỉ tính là hao phí sức lao động mà không kể đến hình thức cụ thể (LĐ hao phí đồng chất của con người), chỉ có trong nền SXHH do có trao đổi, tạo ra giá trị HH, là cơ sở ngang bằng trong trao đổi, đồng nhất về chất (tất cả HH đều hao phí sức LĐ)
Ý nghĩa tính 2 mặt (chỉ có LĐ SXHH mới có tính 2 mặt):
---cho học thuyết giá trị LĐ một cơ sở khoa học thật sự
---giải thích hiện tượng: số lượng tăng --> giá trị HH giảm hoặc không đổi
---có cơ sở khoa học giải thích học thuyết giá trị thặng dư
Mâu thuẫn cơ bản của nền SXHH (tiềm ẩn khả năng khủng hoảng thừa):
---sản phẩm do người SXHH có thể không ăn khớp nhu cầu XH
---hao phí LĐ cá biệt có thể cao hơn hoặc thấp hơn hao phí LĐ mà XH có thể chấp nhận.
Giá trị HH: được xét cả mặt chất (do LĐ trừu tượng kết tinh) và lượng (lượng LĐ hao phí)
---Thước đo: thời gian LĐXH cần thiết (thời gian cần thiết để SX ra 1 HH trong điều kiện bình thường của XH)
---Yếu tố ảnh hưởng:
++++++-Năng xuất LĐ: là số lượng sản phẩm trên 1 đơn vị thời gian hoặc thời gian để tạo ra 1 sản phẩm, gồm NSLĐ cá biệt và XH (dạng XH quyết định giá trị HH), NSLĐ tăng --> lượng sản phẩm tăng và thời gian LĐXH cần thiết giảm (tỉ lệ thuận LĐ kết tinh nhưng tỉ lệ nghịch LĐXH) --> giá trị 1 sản phẩm giảm
***************Phân biệt với cường độ LĐ: mức độ khẩn trương và nặng nhọc của người LĐ trong 1 đơn vị thời gian, khi tăng thì giá trị HH không đổi, phụ thuộc vào trình độ tổ chức-quản lý-quy mô-tinh thần-thể chất.
++++++-Mức độ phức tạp LĐ: là LĐ có qua đào tạo - huấn luyện, tạo ra nhiều giá trị hơn so với LĐ đơn giản trong cùng 1 đơn vị thời gian, trong trao đổi phải quy mọi LĐ phức tạp thành LĐ đơn giản trung bình.
---Cấu thành lượng giá trị HH: W = c+v+m (c là bộ phận giá trị cũ trong sản phẩm bao gồm LĐ quá khứ tồn tại trong TLSX, v+m là bộ phận giá trị mới hay LĐ trừu tượng hay LĐ sống hao phí trong quá trình SXHH)
Phần Bảo nơi đây chỉ có túm lại cho gọn những ý mà thầy cô nhắm đến để các bạn đọc sách cho đỡ ngán cùng những thông tin được đề cập trong giờ lên lớp.
Chúc cả nhà học tốt!!!
Chương IV: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ
Nghiên cứu mối quan hê giữa người với người thông qua mối quan hệ giữa vật với vật. Yếu tố quyết định (cơ sở) là lao động à cấu thành giá trị hàng hóa Học thuyết giá trị thặng dư, hòn đá trong lý luận KT của Mác, bao quát kinh tế TBCN.
Con người:
---Ban đầu sản xuất tự nhiên, LLSX trình độ thấp phải lệ thuộc tự nhiên, số lượng vừa đủ phục vụ cho nhu cầu người SX.
---Về sau sản xuất hàng hóa, LLSX phát triển 1 mức độ nhất định nên bớt phụ thuộc tự nhiên, có dư thừa, mở ra Công Nghiêp và Thủ Công Nghiệp
Ý nghĩa SXHH: bước ngoặc lịch sử đưa người thoát khỏi mông muội SXTN, phát triển nhanh LLSX và nâng cao hiệu quả KT-XH
2 điều kiện ra đời SXHH (không thể thiếu):
---Phân công lao động XH --> chuyên môn hóa SX
++++++-3 dạng: đặc thù (ngành lớn chia ngành nhỏ), cá biệt (phân công nội bộ),
chung (hình thành ngành kinh tế lớn)
++++++-tiền đề phát triển mở rộng SX-trao đổi HH
++++++-SXHH không phải là diều kiện cần thiết cho phân công LĐ
---Sự tách biệt tương đối về kinh tế của những người SX (trong quan hệ sỡ hữu
TLSX), Mác: “phải độc lập và không phụ thuộc nhau mới đối diện nhau như những hàng hóa”.
Đặc trưng SXHH (tạo ra ưu thế so với SXTN):
---Thỏa mãn nhu cầu của người mua --> thúc đẩy SX
---Cạnh tranh ngày càng gay gắt --> phát triển LLSX
---Tính chất “mở” --> thúc đẩy quan hệ tiền tệ, giao lưu KT-VH --> nâng cao đời sống nhân dân.
Hạn chế: phân hóa giàu nghèo, tiềm ẩn khả năng khủng hoảng KT-XH, phá hoại môi trường…
Hàng hóa: sản phẩm của LĐ, thỏa mãn nhu cầ con người, thông qua trao đổi -
mua bán, 2 dạng là hữu hình và vô hình (dịch vụ)
++++++-là sự biểu hiện phổ biến nhất của của cải XHTB
++++++-là hình thái nguyên tố của của cải, mầm mống mâu thuẫn XH
++++++-là phân tích giá trị - cơ sở phạm trù CT-KT học của TBCN
Thuộc tính HH:
---Giá trị sử dụng: là công dụng của HH nhăm thõa mãn nhu cầu của con người
cả vật chất lẫn tinh thần.
++++++-Đặc trưng: phát hiện trong phát triển KH-KT và LLSX, là phãm trù vĩnh
viễn quyết định bởi thuộc tính tự nhiên, chỉ thể hiện khi được tiêu dùng.
++++++-Một vật có giá trị sử dụng chưa chắc là HH, cần phải thông qua trao đổi mua bán.
---Giá trị hàng hóa: là sự tương quan về lượng giữa những giá trị sử dụng khác
nhau thông qua trao đổi.
++++++-HH đều là sản phẩm của lao động, trao đổi HH là trao đổi lao động kết tinh
trong HH --> chất của giá trị là lao động
++++++-Tính bằng lao động XH (không tính bằng lao động cá biệt --> tay nghề
kém nên thời gian LĐ dài vẫn ko nâng giá trị HH)
++++++-Đặc trưng: phạm trù lịch sử, phản ánh quan hệ giữa những người SX,
thể hiện thuộc tính XH của HH
Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính: vừa thống nhất vừa đối lập
---Thống nhất: ràng buộc lẫn nhau, giá trị sử dụng là nội dung cơ sở cho giá trị HH,
giá trị HH là hình thức biểu hiện giá trị sử dụng.
---Đối lập: giá trị HH được người SX quan tâm và thực hiện trước, có sự đồng nhất
về chất (hao phí lao động) /// giá trị sử dụng được người mua quan tâm và thực hiện sau,
không đồng nhất về chất.
Tính 2 mặt của lao động SXHH:
---Lao động cụ thể: lao động có ích dưới một hình thức cụ thể, tạo ra giá trị sử dụng của HH, là cơ sở phân công LĐ, ngày càng đa dạng theo sự phát triển của KH-KT, là phạm trù vĩnh viễn gắn liền với sản phẩm
++++++-Không phải là nguồn gốc duy nhất của giá trị sử dụng (vật chất LĐ)
---Lao động trừu tượng: chỉ tính là hao phí sức lao động mà không kể đến hình thức cụ thể (LĐ hao phí đồng chất của con người), chỉ có trong nền SXHH do có trao đổi, tạo ra giá trị HH, là cơ sở ngang bằng trong trao đổi, đồng nhất về chất (tất cả HH đều hao phí sức LĐ)
Ý nghĩa tính 2 mặt (chỉ có LĐ SXHH mới có tính 2 mặt):
---cho học thuyết giá trị LĐ một cơ sở khoa học thật sự
---giải thích hiện tượng: số lượng tăng --> giá trị HH giảm hoặc không đổi
---có cơ sở khoa học giải thích học thuyết giá trị thặng dư
Mâu thuẫn cơ bản của nền SXHH (tiềm ẩn khả năng khủng hoảng thừa):
---sản phẩm do người SXHH có thể không ăn khớp nhu cầu XH
---hao phí LĐ cá biệt có thể cao hơn hoặc thấp hơn hao phí LĐ mà XH có thể chấp nhận.
Giá trị HH: được xét cả mặt chất (do LĐ trừu tượng kết tinh) và lượng (lượng LĐ hao phí)
---Thước đo: thời gian LĐXH cần thiết (thời gian cần thiết để SX ra 1 HH trong điều kiện bình thường của XH)
---Yếu tố ảnh hưởng:
++++++-Năng xuất LĐ: là số lượng sản phẩm trên 1 đơn vị thời gian hoặc thời gian để tạo ra 1 sản phẩm, gồm NSLĐ cá biệt và XH (dạng XH quyết định giá trị HH), NSLĐ tăng --> lượng sản phẩm tăng và thời gian LĐXH cần thiết giảm (tỉ lệ thuận LĐ kết tinh nhưng tỉ lệ nghịch LĐXH) --> giá trị 1 sản phẩm giảm
***************Phân biệt với cường độ LĐ: mức độ khẩn trương và nặng nhọc của người LĐ trong 1 đơn vị thời gian, khi tăng thì giá trị HH không đổi, phụ thuộc vào trình độ tổ chức-quản lý-quy mô-tinh thần-thể chất.
++++++-Mức độ phức tạp LĐ: là LĐ có qua đào tạo - huấn luyện, tạo ra nhiều giá trị hơn so với LĐ đơn giản trong cùng 1 đơn vị thời gian, trong trao đổi phải quy mọi LĐ phức tạp thành LĐ đơn giản trung bình.
---Cấu thành lượng giá trị HH: W = c+v+m (c là bộ phận giá trị cũ trong sản phẩm bao gồm LĐ quá khứ tồn tại trong TLSX, v+m là bộ phận giá trị mới hay LĐ trừu tượng hay LĐ sống hao phí trong quá trình SXHH)
Được sửa bởi Boris Nguyen ngày 15/5/2012, 20:05; sửa lần 2.